KẾ HOẠCH
Về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận Đống Đa
Thực hiện Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức; Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Thông tư liên tịch của Bộ, ban, ngành có liên quan với Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 2110/KH-SNV ngày 30/8/2016 của Sở Nội vụ về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận, huyện, thị xã; UBND quận Đống Đa xây dựng kế hoạch bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
Người đứng đầu; viên chức lãnh đạo, quản lý; viên chức Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập thuộc UBND quận Đống Đa.
II. NGUYÊN TẮC
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm, đúng đối tượng và thẩm quyền;
2. Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
3. Khi thực hiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức không được kết hợp nâng bậc lương thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
III. BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG VÀO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Theo quy định tại Thông tư liên tịch giữa Bộ, ngành với Bộ Nội vụ thì viên chức đều được chuyển xếp vào các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng (hướng dẫn cụ thể tại các Thông tư), giữ nguyên bậc lương, thời điểm tăng lương, phần trăm (%) và phụ cấp thâm niên, vượt khung (nếu có) như hiện tại và sẽ thực hiện các quyền lợi về lương theo hạng viên chức vừa được chuyển xếp, không yêu cầu phải đáp ứng tất cả những điều kiện tiêu chuẩn của từng hạng viên chức.
Viên chức có trách nhiệm và được cơ quan tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn còn chưa đạt. Việc hoàn thiện các tiêu chuẩn này là điều kiện tiên quyết để viên chức được thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
1. Bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
1.1. Giáo viên mầm non.
Đối với viên chức đang giữ các ngạch giáo viên mầm non theo Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo (sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC); Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV), căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ để xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205). Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non chính (mã số 15a.206). Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89).
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115). Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
1.2. Giáo viên tiểu học.
Đối với viên chức đang giữ các ngạch giáo viên tiểu học theo Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ để xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học cao cấp (mã số 15a.203). Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204). Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114). Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
1.3. Giáo viên trung học cơ sở.
Đối với viên chức đang giữ các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ để xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp các ngạch giáo viên trung học cơ sở tương ứng:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112). Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201). Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202). Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89).
1.4. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên được điều động từ cấp học này sang cấp học khác
- Đối với giáo viên khi có yêu cầu nhiệm vụ phải điều động từ cấp học này sang cấp học khác thì thực hiện việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phù hợp với nhiệm vụ mới (việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới phải đáp ứng tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp mới và tương ứng với bậc và hệ số lương hiện hưởng).
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A đang giảng dạy tại trường Tiểu học X, từ ngày 01/4/2014, bà được bổ nhiệm giữ ngạch Giáo viên tiểu học cao cấp, mã số 15a203, bậc lương 1/9, hệ số 2,34. Từ ngày 01/9/2015, do yêu cầu nhiệm vụ Bà Nguyễn Thị A được điều động giảng dạy tại trường Trung học cơ sở M. Như vậy, để phù hợp với vị trí việc làm, Bà Nguyễn Thị A sẽ được bổ nhiệm vào chức danh Giáo viên Trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.11, bậc lương 1/9, hệ số 2,34 (thời gian nâng lương lần sau kể từ ngày 01/4/2014).
- Đối với giáo viên được điều động về phòng Giáo dục - Đào tạo đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên, nay do nhiệm vụ được điều động trở lại trường làm cán bộ quản lý hoặc giáo viên thì thực hiện việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phù hợp với nhiệm vụ mới.
1.5. Đối với giáo viên đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên chưa đạt chuẩn (theo quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV)
- Giáo viên đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên mầm non (mã số 15c.210) chưa đạt chuẩn mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV;
- Giáo viên đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.209) mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV;
- Giáo viên đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (mã số 15c.208) mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III;
Các trường hợp nêu trên được bảo lưu và thực hiện các chế độ chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá 05 năm kể từ tháng 11 năm 2015. Đối với giáo viên có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì đơn vị sử dụng giáo viên phải bố trí cho giáo viên học tập nâng cao trình độ đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV đối với giáo viên mầm non, tiểu học; chức danh nghề nghiệp hạng III đối với giáo viên trung học cơ sở.
Khi giáo viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV đối với giáo viên mầm non, tiểu học; chức danh nghề nghiệp hạng III đối với giáo viên trung học cơ sở thì đơn vị quản lý giáo viên xem xét, đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp giáo viên được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì đơn vị sử dụng giáo viên báo cáo đơn vị có thẩm quyền quản lý giáo viên xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Đối với giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (mã số 15c.210) nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV, đơn vị lập hồ sơ đề nghị (hồ sơ gồm các văn bằng chuyên môn có liên quan đến chức danh nghề nghiệp, Quyết định tuyển dụng, Quyết định lương) để UBND quận báo cáo Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
2. Bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp dân số
2.1. Chuyển xếp
Tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư Liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của liên bộ Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định:
- Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
- Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Ví dụ 1:
Ông Nguyễn Văn H, đang làm việc ở Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện A và đã được xếp ngạch chuyên viên (mã số 01.003), bậc 5, hệ số lương 3,66 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28) thì xếp bậc 5, hệ số lương 3,66 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Ví dụ 2:
Ông Trần Văn B, có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số đã được tuyển dụng vào làm viên chức tại Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại huyện H, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và đã xếp bậc 3, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV như sau:
Thời gian công tác của ông Trần Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, ông Trần Văn B được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 (đủ 02 năm), ông Trần Văn B đủ Điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
2.2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Theo Khoản 2, Điều 9 Thông tư Liên tịch số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của liên bộ Bộ Y tế, Bộ Nội vụ: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
- Trường hợp có trình độ tiến sĩ phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
- Trường hợp có trình độ thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
- Trường hợp có trình độ đại học phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
- Trường hợp có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29);
- Trường hợp có trình độ trung cấp phù hợp với chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 của chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29).
3. Bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức khác
Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập thuộc UBND quận Đống Đa căn cứ vào Thông tư liên tịch của Bộ, ngành có liên quan với Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện việc chuyển ngạch, lương sang chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức (xem khoản 1,2 trên và Phụ lục gửi kèm).
4. Một số nội dung cần lưu ý
Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức phải đảm bảo đúng đối tượng theo quy định, do vậy những trường hợp không thuộc đối tượng được chuyển xếp trước mắt giữ nguyên theo ngạch công chức, viên chức cũ, chưa thực hiện chuyển xếp, các cơ quan, đơn vị tiếp tục trả lương và phụ cấp lương, phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp (nếu có) theo ngạch công chức, viên chức cũ và hệ số lương hiện hưởng, cụ thể:
- Đối với một số ngành, lĩnh vực chưa có Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì vẫn giữ nguyên ngạch cũ đến khi có quy định mới.
- Công chức, viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học quy đổi tương đương theo Công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014, Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được coi là đối tượng đủ tiêu chuẩn (có văn bản gửi kèm).
Đối với những ngành, lĩnh vực có Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, nếu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có yêu cầu thì đưa vào danh sách bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương.
5. Hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ cá nhân (bản photocopy các văn bản) gồm:
+ Các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp;
+ Quyết định lương hiện hưởng gần nhất;
+ Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức (đối với các trường hợp có sự điều chỉnh, thay đổi về bậc, hệ số lương khi chuyển xếp) hoặc quyết định bố trí, tuyển dụng.
+ Bản kê khai cá nhân (Theo các biểu mẫu CN).
- Hồ sơ các đơn vị nộp về UBND quận gồm:
+ Công văn đề nghị UBND quận phê duyệt.
+ Đề án của đơn vị.
+ Hồ sơ của các cá nhân đề nghị bổ nhiệm, phê duyệt.
+ Danh sách đề nghị bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức của đơn vị từ M01 ĐVSN đến M06 ĐVSN (bản chính) và File mềm được đánh máy bằng phông chữ Times New Roman) gửi về Phòng Nội vụ qua địa chỉ email: pnv_dongda@hanoi.gov.vn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập thuộc UBND quận Đống Đa.
- Thủ trưởng các đơn vị thành lập Hội đồng bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức để xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
Thành phần Hội đồng (05-07 Thành viên) gồm: Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị; Phó Chủ tịch Hội đồng; Các ủy viên và Thư ký.
- Tổ chức hội nghị triển khai đến toàn thể viên chức, nhân viên trong đơn vị; hướng dẫn, xem xét, kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ cá nhân của người được đề nghị;
- Xây dựng Phương án chuyển các ngạch, lương sang chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức (theo Phương án và Biểu mẫu M01 ĐVSN đến M06 ĐVSN kèm theo Kế hoạch này); công bố, công khai để công chức, viên chức trong đơn vị được biết; tiếp thu ý kiến góp ý của công chức, viên chức (nếu có) để hoàn chỉnh Phương án;
- Hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và gửi về UBND quận (qua phòng Nội vụ) trước ngày 10/10/2016.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND quận.
3. Phòng Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Rà soát, kiểm tra, xây dựng Phương án, lập danh sách theo mẫu (M01 UBND đến M06 UBND) về chuyển ngạch, lương sang chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện hồ sơ , báo cáo Chủ tịch UBND quận ký duyệt;
- Dự thảo quyết định chuyển ngạch, lương sang chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức gửi Sở Nội vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND quận (qua phòng Nội vụ) để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: - TT Quận ủy, HĐND quận (Báo cáo); - Lãnh đạo quận (Báo cáo); - TT DSKHHGĐ, Các trường mầm non, tiểu học, THCS công lập thuộc quận; - Lưu: VT, NV. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Song Hào |